Chả hiểu sao....nghe 3 bản mà chỉ có bản nam×nam, nữ×nữ làm tui rung động...bản nam×nam thì tui cảm giác nghẹn trong lòng, khóc 1 dòng sông đến độ sưng cả mắt ! còn bản nữ×nữ thì làm tui cảm giác như mình là người chứng kiến được hoàn cảnh của 2 chị luôn ấy, buồn không tả được :< 2 bản này đúng hay
"nhất bái thiên địa" là một bài viết ngắn được tác giả đăng trên weibo vào năm 2011. Nó kể về câu chuyện tình bi thương của hai chàng trai Trung Quốc từ chiến tranh chống Nhật Bản đến cách mạng văn hóa. Cúi chào trời đất là nghi thức của người Trung Quốc khi kết hôn, hai người đã kết hôn quỳ xuống để bày tỏ lòng biết ơn với tạo hóa và mong được trời đất phù hộ. Hai nhân vật chính trong câu chuyện này, cha mẹ và người thân của họ đã bị giết bởi quân xâm lược Nhật Bản, và cả hai đã gia nhập quân đội để chống lại quân Nhật. Sau chiến tranh, hai con người không thể kết hôn vì giới tính của mình dù đã chung sống hạnh phúc với nhau gần 20 năm. Năm 1966, trong cách mạng văn hóa, hai người đều ngoài 30 tuổi đã cầu trời đất phù hộ cho họ sau khi chết vẫn có thể yêu nhau. Ngay trước khi họ bị kẻ xấu giết chết, hai người họ đã quỳ xuống như thể họ cưới nhau và hô to: "thờ trời đất!" rồi bị kẻ xấu bắn chết.
“không đến được ở nơi trần thế thì đành cùng nhau ở nơi cửu tuyền” ở đâu chỉ cần có nhau bất kể nam nữ , nam nam, nữ nữ thì cũng cũng là tình yêu đẹp nhất trong. cuộc đời này thôi
31/1/2020. Gửi chị, "Nghi của tớ". Em thì em không biết chị có xem comment không. Và chị cũng bảo với em là chị không nghe bài nãy nữa. Nhưng mà, em vẫn muốn nói là em yêu chị. (Đừng có chửi em!)
Bài này là nêu lên việc định kiến đồng tính ở thời xưa, nên bản nam nam, nữ nữ mới hợp nhau, còn nam nữ chỉ cái kiểu mà do hai ng đó ko môn đăng hộ đối hoặc có vấn đề gđ thôi, nên ko đc thuyết phục như bản nam nam nữ nữ
Trời ạ, còn hẹn kiếp sau, lỡ kiếp sau k có duyên gặp nhau thì sao buồn quá đê. Nghe mà gớt nước mắt á. Còn có cả câu "tiếng mắng chửi xem như lời chúc phúc", đọc mà tim đập bình bịch á
Pinyin [男 / Nam:] 人间的河盛著天上的河 Rénjiān de hé shèngzhe tiānshàng de hé Sông lớn ở nhân gian giữ lấy dải ngân hà trên không 眼前的人唱著故人的歌 Yǎnqían de rén chàngzhe gùrén de gē Người trước mặt đang ca lên khúc ca của cố nhân 来世的你遇见今生的我 Láishì de nǐ ỳujìan jīnshēng de wǒ Kiếp sau gặp lại người kiếp này của ta 是否还会记得 Shìfǒu hái hùi jìdé Phải chăng sẽ vẫn còn nhớ [女 / Nữ:] 我们终会轮回至於暌阔 Wǒmen zhōng hùi lúnhúi zhìyú kúi kùo Cuối cùng chúng ta cũng phải trải qua cách biệt luân hồi 相逢一瞥然後擦肩而过 Xiāngféng yīpiē ránhòu cā jiān érgùo Tương phùng thoáng nhìn một cái liền lướt vai mà qua 你是否会回首停驻片刻 Nǐ shìfǒu hùi húishǒu tíng zhù pìankè Phải chăng trong một khoảnh khắc người sẽ quay đầu 眼中些许疑惑 Yǎnzhōng xiēxǔ ýihùo Trong mắt ẩn chút ngờ vực 你听 Nǐ tīng Chàng nghe xem 这钟声悠扬清澈 Zhè zhōng shēng yōuyáng qīngchè Tiếng chuông này du dương trong trẻo [男/Nam:] 悠扬清澈 Yōuyáng qīngchè Du dương, trong trẻo [女/Nữ:] 你看 Nǐ kàn Chàng nhìn xem 这槐花洁白如昨 Zhè húai huā jíebái rú zúo Cây hòe hoa nở trắng ngần tựa như trước đây [男/Nam:] 洁白如昨 Jíebái rú zúo Trắng ngần tựa trước đây [女/Nữ:] 湖水偃息了风波 Húshuǐ yǎn xīle fēngbō Mặt hồ đã ngừng phong ba [男/Nam:] 阳光收敛了颜色 Yángguāng shōuliǎnle yánsè Ánh mặt trời thu lại chút sắc [合/Cùng nhau:] 恰似你我 Qìasì nǐ wǒ Tựa như người và ta [女/Nữ:] 一拜天地 Yī bàitiāndì Một lạy đất trời [男/Nam:] 这一拜故梦陆离 Zhè yī bài gù mèng lùlí Một lạy mộng cũ rực rỡ [合/Cùng nhau:] 先谢苍天 Xiān xìe cāngtiān Trước tạ trời xanh 予你我一段灵犀 Yǔ nǐ wǒ yīdùan língxī Cho người và ta một đoạn tâm linh tương thông [女/Nữ:] 让我在万千人中遇见你 Ràng wǒ zài wàn qiān rén zhōng ỳujìan nǐ Để cho ta ở trong ngàn vạn người gặp được chàng [男/Nam:] 至白首不弃 Zhì bái shǒu bù qì Đến bạc đầu không quên [女/Nữ:] 一拜天地 Yī bàitiāndì Một lạy đất trời [男/Nam:] 将爱恨跪入尘泥 Jiāng ài hèn gùi rù chén ní Đem yêu hận quỳ gối tiến vào chấp mê trần thế [合/Cùng nhau:] 再叩厚土 Zài kòu hòu tǔ Lại khấu đầu hậu thổ 许你我一处静谧 Xǔ nǐ wǒ yī chù jìngmì Cho ta và người một nơi yên tĩnh [女/Nữ:] 请收藏 Qǐng shōucáng Xin cất giữ [合/Cùng nhau:] 唇齿旁一抹笑意 Chúnchǐ páng yīmǒ xìao ỳi Bên nhau gắn bó bằng một nụ cười [男/Nam:] 於来世 Ýu láishì Hẹn kiếp sau [女/Nữ:] 於来世 Ýu láishì Hẹn kiếp sau [合/Cùng nhau:] 相期 Xiāng qī Tròn hẹn ước [女/Nữ:] 留声机里放著往事斑驳 Líushēngjī lǐ fàngzhe wǎngshì bānbó Âm thanh còn lưu lại đang phát ra từng chuyện cũ loang lổ 粗砺相纸绘著岁月如歌 Cū lì xìang zhǐ hùizhe suiyùè rú gē Đá mài lên giấy vẽ lên năm tháng tựa khúc ca 所珍惜的终将辗转零落 Suǒ zhēnxī de zhōng jiāng niǎnzhuǎn línglùo Trân quý đến cuối cùng chỉ còn trăn trở suy tàn 如同昨夜花火 Rútóng zuoyé̀ huāhuǒ Tựa như pháo hoa đêm qua [男/Nam:] 何必奢求命运垂怜施舍 Hébì shēqíu mìngỳun chúi lían shīshě Cần gì phải cầu số mệnh rủ lòng thương xót bố thí 想来最远无非生死契阔 Xiǎnglái zùi yuǎn wúfēi shēngsǐ qìe kùo Có lẽ xa xôi nhất là chẳng qua là sinh tử khắc sâu 只怕终是负你一生相托 Zhǐ pà zhōng shì fù nǐ yīshēng xìang tuō Chỉ sợ đến cuối cùng lại phụ nàng một đời nương tựa 未践当初一诺 Wèi jìan dāngchū yī nùo Chưa thực hiện được lời hứa thuở ban đầu [男/Nam:] 你看 Nǐ kàn Nàng nhìn xem 台下都充作宾客 Tái xìa dōu chōng zùo bīnkè Dưới đài đều là tân khách [女/Nữ:] 充作宾客 Chōng zùo bīnkè Đều là tân khách [男/Nam:] 你听 Nǐ tīng Nàng nghe xem 喧骂便算是道贺 Xuān mà bìan sùanshì dàohè Tiếng mắng chửi coi như là lời chúc mừng 终归不欠也不赊 Zhōngguī bù qìan yě bù shē Cuối cùng không thiếu cũng không nợ [女/Nữ:] 此生尚余这一刻 Cǐshēng shàng ýu zhè yīkè Sinh mệnh này, tại thời điểm này [合/Cùng nhau:] 只是你我 Zhǐshì nǐ wǒ Chỉ có người và ta [女/Nữ:] 一拜天地 Yī bàitiāndì Một lạy đất trời [男/Nam:] 这一拜故梦陆离 Zhè yī bài gù mèng lùlí Một lạy mộng cũ rực rỡ [合/Cùng nhau:] 先谢苍天 Xiān xìe cāngtiān Trước tạ trời xanh 予你我一段灵犀 Yǔ nǐ wǒ yīdùan língxī Cho người và ta một đoạn tâm linh tương thông [女/Nữ:] 让我在万千人中遇见你 Ràng wǒ zài wàn qiān rén zhōng ỳujìan nǐ Để cho ta ở trong ngàn vạn người gặp được chàng [男/Nam:] 至白首不弃 Zhì bái shǒu bù qì Đến bạc đầu không quên [女/Nữ:] 一拜天地 Yī bàitiāndì Một lạy đất trời [合/Cùng nhau:] 将爱恨跪入尘泥 Jiāng ài hèn gùi rù chén ní Đem yêu hận quỳ gối tiến vào chấp mê trần thế 再叩厚土 Zài kòu hòu tǔ Lại khấu đầu hậu thổ 许你我一处静谧 Xǔ nǐ wǒ yī chù jìngmì Cho ta và người một nơi yên tĩnh [女/Nữ:] 请收藏 Qǐng shōucáng Xin cất giữ [合/Cùng nhau:] 唇齿旁一抹笑意 Chúnchǐ páng yīmǒ xìao ỳi Bên nhau gắn bó bằng một nụ cười [男/Nam:] 於来世 Ýu láishì Hẹn kiếp sau [女/Nữ:] 於来世 Ýu láishì Hẹn kiếp sau [合/Cùng nhau:] 相期 Xiāng qī Tròn hẹn ước
Chắc tích đoạn tụ bạn nghe rồi. Nên mình giải thích chữ ma kính thôi. Do nữ nữ giao hợp, cơ thể đều là phụ nữ giống nhau nên giống như họ đặt 1 tấm gương trc mặt nên gọi "ma kính", cọ sát kính.
Sao tôi nghe bài này giống bài nào đấy của việt nam nhể, nhất là từ cái đoạn nhất bái thiên địa ý, nghe như một bài nào đấy về tây bắc. T tìm mãi mà không tìm được cái bài VN kia, không biết có phải t nhầm không nhưng đầu t nó cứ chắc chắn thế. Khó chịu lắm luôn. Có ai biết không chỉ tui với. Thấy giống hay khẳng định không giống cũng được ạ. 🥺🥺🥺😭😭